CHỦ ĐÈ:
RẠP CHIẾU PHIM
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÌNH THỨC II. GIAO THÔNG VÀ KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG. III. HÌNH THỨC KẾT CẤU CHỊU LỰC. IV. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KĨ THUẬT.
KHÁI NIỆM-ĐẶC ĐIỂM RẠP CHIẾU PHIM
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÌNH THỨC K H Á I
N I Ệ M Rạp chiếu phim là địa điểm, thường là một tòa nhà để xem phim. Đa số các rạp chiếu phim có tính thương mại, người xem phái mua vé trước khi vào. Màn ảnh rộng được đặt một bên của khán phòng và được máy chiếu phim chiếu lên. Một số rạp được trang bị máy chiếu phim kỹ thuật số thay thế ký thuật phim in truyền thống. Một số rạp chiếu phim công cộng và miễn phí, chiếu cả phim lẫn truyền hình.
Chức năng: Là một không gian công cộng, giải trí , nghệ thuật phục vụ nhu cầu đa số các rạp chiếu phim phục vụ số đông quần chúng đủ mọi lứa tuổi, thành phần xã hội…
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÌNH THỨC Trước 1900: 1895, anh em nhà Lumière – hai kỹ sư người Pháp sáng chế ra máy quay và chiếu phim dựa trên nguyên tắc 24 hình/giây, được coi như những nhà làm phim đầu tiên của lịch sử. Bộ phim ”La Sortie des usines Lumière”do anh em Lumière thực hiện và công chiếu lần đầu tiên ngày 28 tháng 12 năm 1895 tại quán Salon Indien du Grand Café ở Paris thường được xem như bộ phim đầu tiên của điện ảnh. Ngay lập tức điện ảnh được thương mại hóa và công nghiệp điện ảnh ra đời làm nền tảng kĩ thuật cho việc ra đời nghệ thuật thứ 7 1900-1919 Thomas Edison là người chiến thắng và hầu như việc sản xuất máy quay đều nằm dưới nhãn hiệu Trust Edison cho đến tận năm 1918 Các buổi chiếu phim tuyên truyền , từ thiên… thường xuyên diễn ra
1920: kỷ nguyên hiện đại : là giai đoạn hoạt động tích cực Doanh thu phim phát nổ, quảng bá độc lập và hãng phim chạy đua để xây dựng nhà hát, chiếu phim hấp dẫn và xa hoa nhất Cho đến cuối 1920s , kỹ thuật thu âm đồng bộ chưa ra đời. 1953, âm thanh nổi ra đời Các kĩ thuật khác như điều hòa không khí ra đời, vào đầu những năm 1931 một chiếc ghế được thiết kế, trong đó người ngồi có thể di chuyển trở lại để khách hàng quen khác có thể dễ dàng rời khỏi chỗ ngồi của mình trong buổi chiếu phim. Đây là loại ghế đã trở thành tiêu chuẩn trong hầu hết các rạp chiếu phim Mỹ. Sau âm thanh, bước tiến lớn thứ hai về kỹ thuật điện ảnh là các bộ phim màu. Đến 1950s các bộ phim màu mới bắt đầu phổ biến.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÌNH THỨC Anh em nhà Lumière phát minh ra máy quay, chiếu phim
máy quay phổ thông Super 8 do hãng Kodak sản xuất nền điện ảnh của các nghệ sĩ nghiệp dư ra đời
Âm thanh nổi ra đời
Kỷ nguyên hiện đại, phát triển
1888
1895
1900
1920
1931
Công cuộc sản xuất máy quay
Phát minh thiết bị, kỹ thuật như ghế, điều hòa không khí trong rạp
1953
1965
Phim màu bắt đầu phổ biến
Xậy dựng rạp chiếu phim phát triển Kinetoscope
Rạp chiếu phim bắt đầu xuất hiện vào cuối năm 1800 và trở thành có lẽ là mô hình giải trí rất thành công nhất trong toàn bộ thế kỷ 20
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÌNH THỨC Rạp Nickelodeon Pittsburgh Hoa Kỳ năm 1905
Trong giai đoạn đầu, sau khi được sản xuất, các bộ phim thường được chiếu trong các rạp (để tiện cho việc bố trí tạo âm thanh cho phim). Rạp chiếu phim thực sự đầu tien là rạp Nickelodeon được xây dựng tại Pittsburgh Hoa Kỳ năm 1905. Nhà hát là sự sáng tạo của Harry Davis và John P. Harris đã chuyển 96 chỗ ngồi vào một cửa hàng trống ở 433-435 Smithfield St, biến nó thành rạp chiếu phim đầu tiên trên thế giới. Chỉ vài năm sau đó, hàng nghìn rạp chiếu tương tự được ra đời từ việc cải tạo lại các rạp hát có sẵn. Những rạp loại này tại Mỹ thường được gọi là một nickelodeon, xuất phát từ việc vé vào xem thường có giá 1nickel (tương đương 5 xu).
Nickelodeon Fancy Fort Wayne, Indiana
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÌNH THỨC Sự phát triển của công nghệ phim đã dẫn đến sự phát triển của các rạp chiếu phim chuyên dụng The Mark Strand Theater New York - Mitchell Mark 1913 cung điện phjm đầu tiên của Mỹ thu hút các tầng lớp trung lưu xem phim
Butterfly Theater, Milwaukee , Wisconsin
Colonial Thearter, Wichita, Kansas
L'Idéal Cinéma - Jacques Tati ở Aniche mở 23 Tháng 11 năm 1905, các rạp chiếu phim vẫn còn hoạt động lâu đời nhất trên thế giới
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÌNH THỨC
Rạp chiếu phim xe hơi (Drive – in theater) 1 hình khu vực ngoài trời bãi đậu xe với một màn – màn hình bơm hơi-. Khán giả lái xe vào chỗ đậu xe lên dốc ở phía trước để cung cấp cho một cái nhìn trực tiếp hơn của màn hình phim. Âm thanh được hoặc cung cấp thông qua loa phóng thanh .
ABCD
EFGHI
Rạp chiếu phim di động
Rạp chiếu phim ngoài thời Một khổng lồ màn hình bơm hơi khổng lồ sử dụng tại một rạp chiếu phim ngoài trời tạm thời
1967 Bedford rạp chiếu phim di động
KLMGFRR Rạp chiếu phim kết hợp quán café, nhà hàng
A N D G
Rạp chiếu phim kết hợp trung tâm thương mại
A E G O V
Laem Thong Shopping Mall + Cinema Thái Lan
K H Á I
N I Ệ M - Đ Ặ C
Đ I Ể M
R Ạ P
C H I Ế U
P H I M
Đến nay khi công nghệ làm phim đã hoàn toàn chuyển sang kĩ thuật số digital, loại hình giải trí này luôn nhận được sự đón nhận nồng hậu của công chúng trên toàn thế giới. Và song hành với mỗi giai đoạn phát triển của điện ảnh, các rạp chiếu cũng không ngừng được nâng cấp về công nghệ và mức độ đầu tư. Cinema là mắc xích cuối cùng của công nghệ giải trí điện ảnh, và cũng là mắc xích quan trọng nhất để đưa một tác phẩm điện ảnh đến với khán giả. Từ những buổi sơ khai cùng với nhà hát, rạp chiếu phim đã trở thành một trong những không gian giải trí công cộng được chăm chút về thẩm mỹ vào bậc nhất trong một cộng đồng dân cư.Cũng như là nơi phản ảnh rõ nhất trình độ khoa học và quan niệm thẩm mỹ của thời đại. Vì vậy không có gì khó hiểu khi đây luôn là nơi thách thức sự sáng tạo của các kiến trúc sư và họa sĩ thiết kế. 3D phim là một hệ thống trình bày hình ảnh phim để họ xuất hiện để người xem có ba chiều. Du khách thường vay hoặc giữ đặc biệt kính để mặc trong khi xem phim.
IMAX là một hệ thống sử dụng bộ phim với hơn mười lần so với kích thước khung hình của một bộ pjhim 35 mmđể sản xuất chất lượng hình ảnh cao hơn nhiều so với phim thông thường. Rạp IMAX sử dụng một màn hình quá khổ cũng như máy chiếu đặc biệt. Rạp IMAX Hoa Kỳ 600 chỗ
T Ê N
C H Ủ
Đ Ề Phim ảnh sử dụng công nghệ IMAX có thể cho người xem có cảm giác đang hòa mình vào quang cảnh và hành động của phim, vì màn chiếu phim IMAX có độ cong và góc rộng tương ứng với góc nhìn của mắt người. Tính đến nay, trên thế giới mới chỉ có 320 rạp chiếu phim IMAX được xây dựng và hoạt động.
Cinesphere ở Toronto, rạp chiếu phim IMAX đầu tiên trên thế giới xây dựng từ năm 1971 tại khu vui chơi giải trí Ontario Place, dọc theo bãi biển Lake Ontario, Toronto, nơi được mệnh danh là New York của phía Bắc. Cinesphere có thiết kế dạng bán cầu với 752 chỗ ngồi, màn hình khổng lồ với chiều ngang xấp xỉ 26.2m và chiều dọc khoảng 18.3m.
Darling Harbour - Sydney, Australia rạp chiếu IMAX có kích cỡ màn hình lớn nhất thế giới với chiều rộng 35.7m và chiều cao 29.4m, có sức chứa 540 chỗ ngồi. máy chiếu ở đây không chỉ sử dụng 1 mà đến 2 bóng đèn công suất 15000 watt. có 1 hệ thống máy bơm phức tạp bơm liên tục 1600m3 khí và 36m3 nước làm mát cho mỗi phút. Hệ thống âm thanh tối tân nhất với dàn âm thanh kĩ thuật số lên đến 15000 watt,
IMAX tại Bảo tàng Melbourne ở Melbourne, Úc. Màn hình thứ 3 lớn nhất thế giới.
Prasads IMAX Theater, tạiHyderabad , Ấn Độ . Màn hình 3D lớn nhất trên thế giới.
Có sức chứa 635 chỗ ngồi, màn hình rộng 29m và cao 22m, được trang bị hệ thống loa âm thanh 12000 watt.
IMAX 3D trong rạp chiếu phim Eilat , Israel
R ẠP
C H I Ế U
P H I M
Đ ẶC
B i Ệ T
Rạp chiếu phim trên mặt nước Archipelago Thailand
R ẠP
• •
C H I Ế U
P H I M
V I Ệ T
N AM
Tính đến năm 1927, tại Việt Nam có 33 rạp, trong đó Hà Nội chiếm 4/10 rạp. Năm 1939, trên 60 rạp, Hà Nội có 7 rạp, tính ra cứ 35.700 người dân nội thành có 1 rạp. Căn cứ vào trang bị của phòng chiếu, các rạp này được chia thành 2 loại: rạp hạng sang và rạp bình dân. Ví dụ ở Majestic, khu trên gác dành cho người Pháp và viên chức cao cấp, quan lại người Việt, tầng trệt gác dành cho khán giả thuộc tầng lớp thượng lưu.
Pathé Freres – rạp đầu tiên Rạp cổ xưa nhất của Hà thành nói riêng và Đông Dương nói chung - 1920. Bên trong rạp, người xem ngồi cả hai phía màn ảnh, trên các ghế tựa bằng gỗ (hạng sang) và ghế băng gỗ có vải đen (hạng thường). Màn ảnh làm bằng những đoạn vải trắng may nối liền nhau, xung quanh viền vải xanh thẫm hoặc vải đen. Sàn của phòng chiếu lúc đó bằng phẳng, không có độ dốc tiêu chuẩn như rạp hiện nay. Để hạn chế việc người ngồi sau bị vướng đầu người ngồi đằng trước, chủ rạp có sáng kiến treo màn ảnh lên khá cao, khiến mọi người khi xem đều phải ngửa cổ lên nhìn.
R ẠP
C H I Ế U
P H I M
V I Ệ T
Phát triển rạp chiếu phim Rạp chiếu phim kết hợp trung tâm thương mại
Trung tâm chiếu phim quốc gia
N AM
BỐ CỤC MẶT BẰNG
BỐ CỤC MẶT BẰNG
M ặ t
b ằ n g
t ổ n g
t h ể
Mặt bằng tổng thể
Thuận tiện khán giả đi lại và sử dụng phương tiện giao thông công cộng. Lối vào cần được bố trí sân làm sảnh chờ cho khán giả trước khi vào xem đồng thời tránh vấn đề kẹt xe. Diện tích sân này được quy định khoảng 0,15 đến 0,20m2/người
GIAO THÔNG TiẾP CẬN
Mặt bằng tổng thể
CẢNH QUAN XUNG QUANH C á c h x a c á c n g u ồ n g â y ồ n n h ư : s â n b a y, g a x e l ử a , xí nghiệp hóa chất hoặc những nơi có môi trường ô nhiễm cao. Khu đất xây dựng rạp phải đủ diện tích để bố trí các công trình hạ tầng, đường đi, cây xanh, chỗ đổ xe và máy phát điện…
Mặt bằng tổng thể CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ BÃI XE Kích thước phụ thuộc vào địa điểm xây dựng và số ghế của rạp chiếu phim. Có thể bố trí bãi xe trên mặt đất hoặc dưới tầng hầm công trình để tiết kiệm diện tích đất.
M ặ t
b ằ n g
c h i
t i ế t
Giao thông trong công trình Phòng điện
Kỹ thuật hậu cần
Các Phòng phục vụ kho, vẽ quảng cáo
Màn ảnh
Lối ra
Lối ra
Khán phòng
WC khán giả gửi đồ
Nhân viên
Phòng máy chiếu
Kỹ thuật điện
Phòng đợi
Hành chính, quản lý
Giải khát, Tiền sảnh (Khu vực mua vé)
SƠ ĐỒ CÔNG NĂNG
Lối vào
WC khán giả gửi đồ
Không gian chức năng LỐI VÀO CHÍNH Rạp phải xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ít nhất 8m. Là khu vực tiếp xúc đầu tiên với công chúng, mặt tiền rạp chiếu phim cần thu hút cao độ sự chú ý của người qua đường trong vòng 5 giây đầu tiên. Vì vậy không phải ngẫu nhiên mà khu vực này luôn được thiết kế vô cùng rực rỡ ,ấn tượng và độc đáo. Tiền sảnh cần bố trí sân chờ trước khi vào rạp để tránh tình trạng kẹt xe.
Không gian chức năng SẢNH CHỜ Là khu vực chuyển tiếp giữa phòng chiếu phim, khu vực năng đón tiếp giới thiệu về phân chia khán giả về các phục vụ nhu cầu ẩm thực của
bên ngoài và sảnh có chức các bộ phim, phòng chiếu, khán giả.
K h u v ự c n à y t h ư ờ n g đ ư ợ c b ố t r í h a i c ụ m c h í n h là : - khu vực bán vé (ticket booth) : Là khu vực t r u n g t â m c ủ a s ả n h , n ơ i đ ư ợ c c h i ế u s á n g mạnh và là nơi tập trung các màn hình và poster phim lớnđể giúp khán giả dễ dàng trong viêc chọn lựa - K h u v ự c c a n t e e n p h ụ c v ụ n ư ớ c u ố n g v à t h ứ c ăn nhanh : vấn đề nan giải của khu vực này là thường quá tải trước các suất chiếu và thưa n g ư ờ i g i ữ a c á c s u ấ t c h i ế u .V ì v ậ y y ê u c ầ u đ ặ t r a l à m s a o p h ụ c v ụ n h a n h m ộ t s ố l ư ợ n g n g ư ờ i t r o n g c ù n g m ộ t l ú c v à k h ô n g c h i ế m q u á n h i ề u diện tích
Không gian chức năng LỐI ĐI TRONG PHÒNG CHIẾU Tốt nhất nên bố trí lối đi thẳng tuyến để đảm bảo tầm nhìn thuận tiện cho đi lại của khán giả. Chiều rộng lối đi tối đa là 1m2 Chiều dài lối đi phụ thuộc vào số lượng khán giả,
Không gian chức năng VỆ SINH Khu vệ sinh của khán giả cần bố trí liên hệ thuận tiện với Không cho phép khu vệ sinh mở cửa trực tiếp vào phòng khán giả.
phòng
đợi.
Nên bố trí vệ sinh ở mỗi tầng. Khu vệ sinh nam, nữ phải bố trí riêng biệt, có buồng đệm. Số lượng thiết bị vệ sinh cho khán 1 hố xí, 2 hố tiểu cho 150 khán giả 1 hố xí, 2 hố tiểu cho 150 khán giả 1 chậu rửa tay cho 4 hố xí và 8 hố nam và nữ lấy 50% số chỗ ngồi.
giả theo quy định: nam. nữ. tiểu nhưng ít nhất phải có 1 chậu rửa. Số khán giả
Mặt bằng tổng thể THOÁT HIỂM TRONG CÔNG TRÌNH Lối vào va lối ra từ phòng khán giả phải được bố trí riêng biệt. Lối ra trí phòng khán giả không được thông qua phòng đợi. Từ ban công phải có lối ra riêng không được thông qua phòng khán giả. Từ phòng khán giả và ban công phải có ít nhất hai lối thoát, nạn ra ngoài. Chiều rộng tổng cộng của các cửa đi vế thang hay lối đi trên đường thoát nạn được quy định như sau: - Phòng khán giả có bậc chịu lửa I, II, tính 0,55m cho l00 người; - Phòng khán giả có bậc chịu lửa III tính 0,80m cho l00 người. Chiều rộng nhỏ nhất của cửa đi của lối thoát nạn là 0,8m, chiều cao cửa đi, lối đi của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2m. -C ử a đ i t r ê n đ ư ờ n g t h o á t n ạ n p h ả i m ở r a n g o à i , k h ô n g c h o p h é p làm cửa đẩy ngang hay cửa qay trên đường thoát nạn.
Nội thất BỐ TRÍ GHẾ NGỒI Cần bố trí ghế ngồi sao cho khán giả có được tầm nhìn tới màn hình nhất và không bị cản trở. Chiều rộng ghế: Từ 45 đến 50cm (khoảng cách đường tim giữa hai chỗ tựa tay); Chiều sâu ghế từ 40 đến 45cm. Khoảng cách giữa ghế trước và ghế sao không được nhỏ hơn 45cm đểm đảm bảo đầu gối người ngồi sau không chạm đến lưng ghế phía trước và không cần phải đứng dậy để người khác cần đi ngang qua chỗ ngồi của họ. Khoảng cách từ lưng ghế trước đến lưng ghế sau ít nhất là 90cm. Số ghế ngồi liên tục trong một hàng không được lớn hơn 25 ghế với khán phòng có 1 lối đi và 50 ghế với khán phòng có lối đi 2 đầu. Độ nghiêng của sàn thường là 10% hoặc tính theo chiều cao ghế tối đa 16cm
Nội thất MÀN HÌNH Tỉ lệ giữa chiều cao và chiều ngang của màn hình thường là 1:2:34 Màn hình nên cho âm thanh đi xuyên qua để truyền đến khán giả (các loa chính thường được bố trí phía sau màn hình) Cạnh thấp nhất của màn hình cách sàn khoảng 1,2cm. Góc vượt Góc vượt Góc màn
nhìn từ hàng ghế đầu đến tâm màn hình không quá 30o nhìn từ hàng ghế cuối đến màn hình không qá 38o tạo giữa hàng ghế cuối và cạnh bên ngoài của hình tối đa 38o
Nội thất ÂM THANH Tường và trần nhà được làm bằng vật liệu phản xạ âm. Tường phía sau phòng chiếu nên làm bằng vật liệu hút âm để tránh hiện tượng âm thanh dội lại khắp phòng. Các loa được bố trí đều khắp phòng để khác biệt âm thanh giữa hàng ghế đầu và cuối không vượt quá 4dB.
CINE 32
KHU VỰC DỊCH VỤ KHÁN GIẢ
KHU VỰC PHÒNG CHIẾU VÀ KĨ THUẬT
QUẦY ĂN UỐNG GIẢI KHÁT
SẢNH CHÍNH
THOAT HIEM
LÓI VÀO CHÍNH
THOAT HIEM
THOAT HIEM
THOAT HIEM SẢNH CHÍNH
BÁN VÉ VÀ PHỤC VỤ
QUẦY BÁN VÉ
THOAT HIEM
VỆ SINH
LỐI VÀO NV
CÁC KHÔNG GIAN KHÁN PHÒNG ĐƯỢC THIẾT KẾ KHÁC NHAU ĐỂ DỄ DÀNG NHẬN BIẾT VÀ ĐẶC SẮC HƠN
THÔNG TẦNG NGHỈ CHO CÔNG NHÂN MÁY CHIẾU PHÒNG KĨ THUẬT
KHU HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ PHÕNG TRƯỞNG RẠP VĂN PHÕNG PHÕNG KHÁCH, QUẢN LÝ PHÕNG KẾ TOÁN THỦ QUỶ PHÕNG BẢNG ĐIỆN PHÕNG VẼ QUẢNG CÁO, MỘC KHO VỆ SINH NV
PHÒNG KĨ THUẬT
PHÒNG KĨ THUẬT
PHÒNG KĨ THUẬT
PHÒNG KĨ THUẬT
BỘ PHẬN MÁY CHIẾU PHÕNG MÁY CHIẾU CÓ CHỖ CUỘN SỬA PHIM PHÕNG THUYẾT MINH PHÕNG NGHỈ CHO CÔNG NHÂN MÁY CHIẾU KHU VỆ SINH
KHÁN PHÒNG PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH THOÁT HIỂM VỆ SINH
III. HÌNH THỨC KẾT CẤU CHỊU LỰC.
III. HÌNH THỨC KẾT CẤU CHỊU LỰC. Các không gian lớn trong rạp chiếu phim: + Khu vực sảnh đón + Khu vực bán vé + Phòng chiếu - Ngoài yêu cầu tầm nhìn rộng, rạp chiếu phim phục vụ nhu cầu giải trí cao, nên các không cần sự năng động, bắt mắt, thu hút tầm nhìn.
C I N E M A
B U S A N
III. HÌNH THỨC KẾT CẤU CHỊU LỰC. Để đảm bảo cho không gian năng động, kết cấu cần vượt nhịp lớn và hình thức bắt mắt, một số dạng kết cấu có thể áp dụng vào công trình rạp chiếu phim -
Khung không gian Khung betong cốt thép chịu lực Vỏ mỏng Màn căng Khung phẳng
III. HÌNH THỨC KẾT CẤU CHỊU LỰC. - Khung không gian
- Khung betong cốt thép chịu lực
- Vỏ mỏng
- Màn căng
- Khung phẳng
3. KHUNG KHÔNG GIAN
Cinesphere - Toronto, Canada KHUNG KHÔNG GIAN
Chi tiết khớp nối
T R U N G TÂ M C H I Ế U P H I M B U SA N ( H À N Q U Ố C )
Được thiết kế bởi : kts Wolf D. Prix Hoàn thàng năm 2011 Diện tích đất 32100m² Diện tích sàn 58000m² Diện tích phần đế 10000 m² Nhà hát đa chức năng: 1000 ghế 3 rạp chiếu phim: 600 ghế (rạp 1: 413 ghế, rạp 2: 212 ghế, rạp 3: 212 ghế) Rạp chiếu phim ngoài trời 4000 chỗ Bãi đậu xe 507 chỗ
Khung không gian
T R U N G TÂ M C H I Ế U P H I M B U SA N ( H À N Q U Ố C ) KHÔNG GIAN CÔNG NĂNG
Khung không gian
T R U N G TÂ M C H I Ế U P H I M B U SA N ( H À N Q U Ố C )
Khung không gian
Trụ hình nón được thiết kế có một vỏ lưới thép đặt trên những tấm bê tong kéo dài, nó được xem là cấu trúc chỉ chịu chịu lực theo phương đứng cho mái nhà lớn phía trên. Vật liệu chính sử dụng cho công trình là bê tong và thép, ngoài ra còn sử dụng kính và các tấm đá ốp trang trí để hoàn thiện phần ngoại thất.
T R U N G TÂ M C H I Ế U P H I M B U SA N ( H À N Q U Ố C )
KẾT CẤU
•
Concept nền tảng của dự án này là sự giao tiếp giữa các không gian đóng và không gian mở
•
“Một khi chúng ta xây dựng kiến trúc như những cái cánh máy bay thì chúng ta sẽ không còn cần cột”
Wolf D. Prix đã phát triển cấu trúc mái nhà của trung tâm chiếu phim Busan bằng cách giải phóng cột, bao phủ một không gian ở phía bên dưới để đạt được một cách tốt nhất ý tưởng về “một mái nhà đang bay”, nổi bật nhờ vào một hệ giàn không gian và đồng thời cũng là một màn hình chiếu ngang. Hệ thống ánh sáng ở trên mái có thể được lập trình bởi các nghệ sĩ, các nhà thiết kế ánh sáng để trình chiếu các hình ảnh đồ họa,…
T R U N G TÂ M C H I Ế U P H I M B U SA N ( H À N Q U Ố C ) • •
KẾT CẤU
Mái có tổng chiều dài là 163m, kích thước mỗi mài là 60mx120m (kích thước của một sân bóng đá). Phần đầu mút đưa ra của mái là 85m, gấp đôi một cánh của máy bay airbus 380, đã tạo ra mái kiểu consol lớn nhất thế giới.
2L
L
T R U N G TÂ M C H I Ế U P H I M B U SA N ( H À N Q U Ố C )
KẾT CẤU
Các không gian biểu diễn nhạc kịch và rạp chiếu phim được thiết kế chồng lên nhau, sử dụng kết cấu khung bê tông chịu lực
Các không gian phụ vẫn chống cột bình thường, tuy nhiên các không gian lớn (nhà hát, rạp phim không sử dụng cột mà tường trực tiếp chịu lực
Prasads IMAX - India KHUNG KHÔNG GIAN
KHUNG BTCT CHỊU LỰC
KẾT CẤU
Hệ khung BTCT chịu lực Dầm BTCT dự ứng lực giúp vượt xa hơn
Hệ khung BTCT chịu lực, tường, vách ngăn
Hệ dầm cầu BTCT vượt nhịp lớn
TRUNG TÂM CHIẾU PHIM UFA
KHUNG BTCT CHỊU LỰC Khu vực công cộng với sảnh lớn, bao phủ bằng hệ thống khung thép kính, cầu thang bố trí linh hoạt
Kiến trúc sư: Tom Wiscombe Quốc gia : Dresden, Đức Quy mô: 8 rạp chiếu, 2600 chỗ Kết cấu : Bê tông cốt thép, giàn thép Diện tích 6.174 m2
Khu vực rạp chiếu được xây dựng bằng kết cấy bê tông cốt thép
TRUNG TÂM CHIẾU PHIM UFA sàn chiếu nghỉ được tạo hình như một đồng hồ cát - nơi được dùng như một phòng chờ bên ngoài.
Tải trọng toàn bộ kính, cầu thang, khung giàn thép, khán giả đặt lên hai trụ bêtông
TRUNG TÂM CHIẾU PHIM UFA
Rạp chiếu phim L' Hemisferic
Vỏ mỏng KTS Calatrava thiết kế
Kết cấu:Vỏ mỏng
Các hình thức vỏ mỏng
vỏ mỏng hình bát úp
Rạp chiếu phim The Golden Snail -
Vỏ mỏng Jakarta, Indonesia Kết cấu:Vỏ mỏng Hình Dạng Cong 1 Phương
a) Những tấm cấu kiện phẳng vượt giữa hai vòm cung b) Những vòm cung nối tiếp nhau vượt giữa hai dầm biên. c) Một vòm trụ được chịu bởi gối tựa liên tục dọc theo hai cạnh đáy.
Concrete Canopy
Vỏ mỏng
Kiến trúc sư: Serero Quốc gia : Saint Cyprien, Pháp Kết cấu : bê tông vỏ mỏng Diện tích 1500 m2
Concrete Canopy
Concrete Canopy
Gian hàng chiếu phim -liên hoan phim Cannes Màn căng:
Kiến trúc sư: OMA Quốc gia : Pháp Kết cấu : hệ khung thép Quy mô: 200 khách
Gian hàng chiếu phim -liên hoan phim Cannes Màn căng: 7 màn hình chiếu phim tương ứng với 7 góc camera quay tại phim trường
Hệ khung thép tạo hình kim tự tháp
Bậc ngồi khán giả
KHUNG PHẲNG
Sơ đồ chịu lực của khung phẳng
Khung phẳng đóng vai trò là vì kèo
Nhiều khung phẳng kiên kết nhau tạo nên hệ kết cấu mái
RẠP CHIẾU PHIM BFI London Imax
KẾT CẤU
Các mặt của công trình được bao quanh bởi giao thông và với các đường ống tàu điện ngầm Waterloo phía dưới chỉ cách mặt đất 4 mét, toàn bộ cấu trúc thượng tầng trên nằm trên vòng bi chống rung để ngăn chặn sự chuyển giao của tiếng ồn. Hình thức của tòa nhà được bao bọc bằng kính chống ồn đáp ứng các môi trường tạp âm của đường phố. Hệ khung thép chịu lực chính cho công trình
Khung thép có chân để bắt giữ khung kính
RẠP CHIẾU PHIM BFI London Imax
Khung phẳng
Được thiết kế bởi : kts Bryan Avery (Avery Associates Architects) Hoàn thành năm 1999 Chỉ có một rạp: 500 chỗ Màn hình 26*20m là màn hình chiếu phim lớn nhất ở Anh
RẠP CHIẾU PHIM BFI London Imax
• •
•
Sự tinh tế của các hệ thống chiếu được kết hợp bởi các công nghệ xây dựng. Công trình là một hòn đảo giao thông bị chìm trên một trong những tuyến đường chính vào trung tâm London và được bao phủ hoàn toàn bởi giao thông Có thể nhận thấy, công trình có hình tượng như một cuộn phim nằm trong lòng đô thị sôi động.
Bao quanh công trình là hệ thống biển quảng cáo, thay đổi theo chủ đề Như vậy ngoài tác dụng chống ồn, lớp kính bọc bên ngoài trong suốt để có thể thấy phần quảng cáo phía trong từ một khoảng cách xa.
THE END